Tháng 02/2023, nhiều chính sách mới về lĩnh vực lao động - bảo hiểm sẽ có thay đổi do áp dụng các quy định mới. Ban Chính sách – Pháp luật LĐLĐ tỉnh tổng hợp một số chính sách để đoàn viên, người lao động được biết.
Kể từ ngày 22/02/2023, các quy định liên quan đến chế độ hợp đồng đối với một số công việc trong cơ quan nhà nước có sự thay đổi do áp dụng quy định mới tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP, thay thế cho Nghị định 68 năm 2000.
Cụ thể, Nghị định 111 đã làm rõ hơn các công việc thực hiện chế độ hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khi quy định theo 03 nhóm:
(1) Công việc hỗ trợ, phục vụ áp dụng chế độ theo pháp luật lao động, dân sự và quy định khác có liên quan:
- Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp thuộc nhóm (2).
- Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ xe; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Công việc hỗ trợ, phục vụ khác không được xác định là công chức, viên chức.
(2) Công việc hỗ trợ, phục vụ áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:
- Bảo vệ ở Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan.
- Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;
- Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương.
(3) Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ.
Cùng với đó, Nghị định 111 cũng chỉ giới hạn 02 loại hợp đồng được ký với người không thuộc biên chế, không phải cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước là hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.
Trước đây, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập còn có thể ký hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng kinh tế hoặc các loại hợp đồng khác.
Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về trường hợp giám định lại sức khỏe do tại nạn lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2023 quy định về người lao động giám định lại sức khỏe như sau:
Theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 18, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã thực hiện giám định sức khỏe để hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoàn toàn có thể chủ động đi khám giám định lại mức suy giảm khả năng lao động nếu có nhu cầu.
Theo quy định cũ, nếu muốn giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động phải chờ ít nhất 02 năm (đủ 24 tháng) tính từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gần nhất trước đó.
Cũng theo quy định mới, người lao động còn được quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả phí khám giám định lại nếu kết quả khám giám định xác định người lao động đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu kết quả giám định lại không đủ để được điều chỉnh tăng mức trợ cấp, người lao động chủ động đề nghị khám giám định lại sẽ phải tự chịu chi phí khám giám định.
Có hiệu lực từ ngày 15/02/2023, Thông tư 18/2022/TT-BYT đã sửa quy định về các trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH 1 lần.
Theo đó, người lao động gặp vấn đề về sức khỏe sẽ được lãnh BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
Trước đó: Thông tư 56/2017/TT-BYT (có hiệu lực đến hết ngày 14/02/2023) yêu cầu người lao động đang bị mắc ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,… phải đồng thời đáp ứng thêm điều kiện là không tự sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn thì mới được giải quyết hưởng BHXH 1 lần ngay sau khi nghỉ việc.
(2) Người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Như vậy, người lao động mắc ung thư có thể lãnh BHXH 1 lần ngay sau khi nghỉ việc mà không chờ 01 năm như quy định trước đây.
Thông tư 01/2023 của Bộ LĐ-TB&XH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH (hay còn gọi là hệ số trượt giá BHXH) có hiệu lực từ ngày 20/2.
Tiền lương tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh theo công thức:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm |
X |
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng |
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo bảng dưới đây:
Năm |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Mức điều chỉnh |
5,26 |
4,46 |
4,22 |
4,09 |
3,80 |
3,64 |
3,70 |
3,71 |
3,57 |
3,46 |
3,21 |
2,96 |
2,76 |
2,55 |
2,07 |
Năm |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Mức điều chỉnh |
1,94 |
1,77 |
1,50 |
1,37 |
1,28 |
1,23 |
1,23 |
1,19 |
1,15 |
1,11 |
1,08 |
1,05 |
1,03 |
1,00 |
1,00 |
Thu nhập tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh theo công thức:
Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm |
X |
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng |
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo bảng dưới đây:
Năm |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Mức điều chỉnh |
2,07 |
1,94 |
1,77 |
1,50 |
1,37 |
1,28 |
1,23 |
1,23 |
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Mức điều chỉnh |
1,19 |
1,15 |
1,11 |
1,08 |
1,05 |
1,03 |
1,00 |
1,00 |
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì:
Thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo quy định trên; tiền lương tháng đã đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và nội dung nêu trên.
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Hôm nay : 4126
Tháng này : 46036