Tháng 8/2024, nhiều chính sách, luật quan trọng tác động đến công dân có hiệu lực thi hành, trong đó có các chính sách về đối với người lao động, cán bộ, công chức, viên chức. Ban Chính sách - Pháp luật Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh tổng hợp một số chính sách để đoàn viên, người lao động được biết.
Có hiệu lực từ 01/8/2024, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định rõ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các trường hợp quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở (Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức) thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(1) Người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(2) Người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Có hiệu lực từ ngày 15/8/2024, Thông tư 04/2024/TT-BNV ngày 27/6/2024 của Bộ trưởng Bộ nội vụ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức đã bổ sung tỷ lệ ngạch công chức của các cơ quan như sau:
Cơ quan |
Tỷ lệ ngạch công chức |
Tổ chức cấp vụ và tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ |
- Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 40%; - Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; - Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ phần trăm (%) các ngạch còn lại. |
Tổ chức cấp Vụ và tương đương thuộc Tổng Cục |
- Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa 30%; - Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; - Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. |
Tổ chức trực thuộc Tổng Cục được tổ chức tại địa phương theo ngành dọc |
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; - Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. |
Cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương |
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%; - Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. |
Cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương |
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%; - Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại. |
Ngày 27/6/2024, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 05/2024/TT-BNV quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư có hiệu lực từ 15/8/2024.
Theo đó, khoản 2 Điều 3 Thông tư này quy định tiêu chuẩn viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II gồm:
- Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn kỷ luật hay thực hiện quy định liên quan đến kỷ luật Đảng, hành chính;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng I trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
- Đáp ứng tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của hạng I chức danh nghề nghiệp viên chức hành chính;
- Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt có vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng;
- Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng;
- Giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên trong đó không bao gồm thời gian tập sự, thử việc.
Trong đó, nếu có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên thì phải có thời gian giữ chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ.
- Có một trong các nhiệm vụ khoa học được xác nhận bằng văn bản kèm theo hồ sơ được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng các nhận:
Tham gia xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan nơi công tác đã được ban hành;
Tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu…
Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, có xác nhận của người đứng đầu cơ quan giao thực hiện.
- Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương, đạt được một trong các thành tích:
Trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên.
Có ít nhất 02 năm công tác được đánh giá chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Ngoài các chính sách mới trên, từ 01/8/2024, có 03 Luật quan trọng tác động đến công dân cùng có hiệu lực thi hành là Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản.
Hôm nay : 502
Tháng này : 23770