Câu hỏi :
Cho tôi hỏi, thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động là những khoảng thời gian nào? Không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
Người hỏi: Lê Văn Hoàng (Ngày hỏi:18/12/2024)
|
Câu trả lời :
Cơ quan trả lời: Ban Chính sách - Pháp luật Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh
Ngày trả lời: 18/12/2024
Vấn đề bạn hỏi Ban Chính sách - Pháp luật Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau:
Tại khoản 1 và khoản 2, Điều 113, Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về ngày nghỉ phép của người lao động như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...
Theo đó, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ từ 12 đến 16 ngày làm việc, ngoài ra còn được cộng thêm phép thâm niên (cứ làm đủ 05 năm thì được cộng thêm tương ứng 01 phép theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019).
Trường hợp làm không đủ năm thì số ngày phép được theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế.
Thời gian thử việc có được tính phép năm hay không?
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định trên, nếu người lao động tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc thì thời gian thử việc đó đương nhiên được coi là thời gian để tính vào ngày nghỉ phép năm.
Không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
Tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về việc người lao động không nghỉ phép như sau:
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...
Đồng thời, tại khoản 3, Điều 67, Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
...
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3, Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Theo những quy định trên, nếu người lao động đang làm việc cho một người sử dụng lao động nhưng không nghỉ phép dẫn đến việc còn thừa ngày phép năm thì khi người lao động bị thôi việc hoặc mất việc, người sử dụng lao động lúc này phải chuyển đổi số lượng ngày nghỉ phép còn lại chưa được nghỉ thành tiền lương để trả cho người lao động.
Số tiền lương làm căn cứ tính tiền lương thanh toán khi chưa nghỉ hết phép nhưng người lao động thôi việc, bị mất việc là tiền lương trong hợp đồng lao động của tháng liền kề trước tháng người lao động thôi việc, bị mất việc.
Trong trường hợp người lao động đang làm việc nhưng trong năm đó người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hằng năm, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương của những ngày nghỉ phép còn lại.
Việc người lao động có được thanh toán tiền lương khi không nghỉ phép hay không sẽ phụ thuộc vào quy định tại từng công ty hoặc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
|