Câu hỏi : Em trai tôi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm với công ty. Trong quá trình làm việc chẳng may bị tai nạn lao động. Đến nay, em trai tôi đã nằm viện điều trị được 3 tháng. Xin hỏi nếu em trai tôi điều trị tai nạn lao động mất một thời gian dài mới đi làm lại được thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không? Người hỏi: Trần Thị Hòa (Ngày hỏi:04/08/2022) |
Câu trả lời : Cơ quan trả lời: Ban CSPL LĐLĐ tỉnh Ngày trả lời: 04/08/2022 Vấn đề bạn hỏi, Ban CSPL LĐLĐ tỉnh trả lời như sau: Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động." Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu em trai bạn điều trị tai nạn lao động mất một thời gian dài liên tục 6 tháng thì công ty sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em trai bạn theo quy định. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động đang điều trị tai nạn lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: "2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ." Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em trai bạn vì lý do người lao động phải điều trị tai nạn lao động mất một thời gian dài 6 tháng liên tục thì công ty phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho em trai bạn. Nếu không thực hiện thì sẽ coi như công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. |
[Trở lại] |
Hôm nay : 3760
Tháng này : 45610